Giới thiệu về cảng hàng không nội bài: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trong địa giới hành chính thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 30km (khoảng 50 phút đi ô tô) về phía Bắc đi theo đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài. Ngoài ra còn có thể đi theo quốc lộ 3 dẫn từ cầu Chương Dương đến ngã 3 giao cắt với quốc lộ 2 để vào sân bay.
1. Vị trí địa lý
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trong địa giới hành chính thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 30km (khoảng 50 phút đi ô tô) về phía Bắc đi theo đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài. Ngoài ra còn có thể đi theo quốc lộ 3 dẫn từ cầu Chương Dương đến ngã 3 giao cắt với quốc lộ 2 để vào sân bay.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài hiện đang được sử dụng chung cho cả mục đích dân dụng và quân sự. Hai hoạt động này được tách biệt hài hòa, trong đó khu vực dân sự nằm ở phía Nam và khu vực quân sự nằm ở phía Bắc của đường cất hạ cánh. Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc hiện chỉ quản lý và khai thác khu vực dân sự.
Toạ độ điểm qui chiếu sân bay là giao điểm của đường lăn N3 và trục tim đường cất hạ cánh 11L/29R có toạ độ 21º13'17".57N - 105º48'19".70E.
Mức cao của điểm quy chiếu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài so với mực nước biển trung bình là 12,3m.
2. Kích thước sân bay và các thông tin liên quan
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là cảng hàng không dân dụng quốc tế và quốc nội kết hợp với hoạt động bay quân sự, được phép tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân, hoạt động 24/24 giờ.
2.1. Đường cất hạ cánh (CHC)
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có 02 đường CHC song song, và tim cách nhau 250m, không sử dụng cho việc cất hạ cánh cùng một thời điểm.
2.1.1. Đường cất hạ cánh 11L/29R
- Hướng từ: 107º - 287º
- Ký hiệu: 11L - 29R
- Cấp sân bay: 4E
- Chiều dài: 3200m
- Chiều rộng: 45m
- Độ dốc dọc trung bình: 0,003 %
- Toạ độ ngưỡng theo WGS-84
· Đầu 11L: 21º13'30".98N - 105º47'33".28E;
· Đầu 29R: 21º13'00".32N - 105º49'19".35E.
- Loại mặt đường: Bê tông xi măng có sức chịu tải PCN=54/R/B/W/U
- Các cự ly công bố:
· Đoạn chạy lấy đà (TORA): 3200m;
· Cự ly có thể cất cánh (TODA): 3600m;
· Cự ly có thể dừng khẩn cấp (ASDA): 3200m;
· Cự ly có thể hạ cánh (LDA): 3200m.
- Dải bay: 4000m x 300m, bằng đất nện.
- Độ dốc: 0.003%
- Khoảng trống: 400m x 300m. Kết cấu bằng đất, đầm nén chặt k ³ 0.95.
- Lề đường cất hạ cánh: Độ rộng 7,50m, bằng bê tông nhựa.
- Dải bảo hiểm sườn: 4000m x 120m. Hai bên, bằng đất nện K0.95, phủ cỏ
2.1.2. Đường cất hạ cánh 11R/29L:
- Hướng từ: 107º - 287º
- Ký hiệu: 11R - 29L
- Cấp sân bay: 4E
- Chiều dài: 3800m
- Chiều rộng: 45m
- Độ dốc dọc trung bình: 0.003%
- Toạ độ ngưỡng theo WGS-84
· Đầu 11R: 21º13'28".91N - 105º47'10".87E
· Đầu 29L: 21º12'52".52N - 105º49'16".78E
- Loại mặt đường: Bê tông xi măng có sức chịu tải: PCN 60/R/B/W/T
- Các cự ly công bố:
· Đoạn chạy lấy đà (TORA): 3800m;
· Cự ly có thể cất cánh (TODA): 4100m;
· Cự ly có thể dừng khẩn cấp (ASDA): 3900m;
· Cự ly có thể hạ cánh (LDA): 3800m;
- Dải bay: 4400m x 300m
- Đoạn dừng: 100m x 60m
- Độ dốc: 0.003%
- Khoảng trống: 300m x 300m. Kết cấu bằng đất, đầm nén chặt K0.95.
- Lề đường CHC: Độ rộng mỗi bên 7,50m, bằng bê tông nhựa.
- Dải bảo hiểm sườn: 3800m x 60m về phía Bắc và 3800m x 62m về phía Nam kể từ mép đường cất hạ cánh. Bằng đất nện K0.95, phủ cỏ.
2.2. Đường lăn:
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có hai hệ thống đường lăn nằm ở hai bên sườn của đường cất hạ cánh 11L/29R (phía Bắc) và 11R/29L (phía Nam).
- Hệ thống đường lăn phía Bắc đường CHC 11L/29R (dùng cho Quân sự): Gồm 01 đường lăn chính và các đường lăn nhánh:
· Đường lăn chính, chạy song song với đường CHC 11L/29R, cách mép đường CHC 212m, có kích thước 2800m x 14m, mặt phủ bê tông xi măng; sức chịu tải: PCN = 54/R/C/W/U.
· Đường lăn chính được nối liền với đường CHC 11L/29R bằng 5 đường lăn vuông góc, có kích thước 212m x 14m, mặt phủ bê tông xi măng, sức chịu tải: PCN = 54/R/C/W/U. Được đánh số thứ tự từ N1 đến N5 theo hướng từ Tây sang Đông.
- Hệ thống đường lăn phía Nam đường CHC 11L/29R (dùng cho HKDD):
· Đường lăn phía Nam chạy song song với đường CHC 11R/29L gọi là đường lăn S1, có kích thước 3900m x 23m với kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Lề đường lăn mỗi bên rộng 10,5m bằng bê tông nhựa, h = 20cm. Đường lăn S1 được nối với các đường CHC bằng các đường lăn sau:
· Đường lăn S1A: Kích thước 148,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h=34cm, móng cát gia cố xi măng, h=20cm và sức chịu tải PCN=60/R/C/W/T.
· Đường lăn S2: Kích thước 399,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2x10,5m, bằng bê tông nhựa, h=5cm, móng cát gia cố xi măng cát 8% và h=20cm.
· Đường lăn S3: Kích thước 400m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40cm, móng cát gia cố xi măng 8% h = 20cm và sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250 h = 15cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm.
· Đường lăn S4: Kích thước 148,5m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40 cm. Móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm. Sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250, h=15 cm, móng cát gia cố xi măng h =10cm.
· Đường lăn S5: Kích thước 400m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h=20cm và sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250, h = 15cm, móng cát h = 10cm.
· Đường lăn S6: Kích thước 148,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x10,5m, bằng bê tông nhựa, h = 5cm, móng bằng đá dăm cấp phối và h = 15cm.
· Đường lăn S6A: Kích thước 44m x 23m, sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2 x 10,5m, bằng bê tông nhựa.
· Đường lăn S7: Kích thước 399,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2 x 10,5m, bằng BTnhựa, h = 5cm và móng đá dăm cấp phối h = 15cm.
· Đường lăn S8: Kích thước 148,5 x 23m, lề có kích thước: 2 x 10,5m kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN=60/R/C/W/T.
2.3. Sân đỗ tàu bay:
- Khu vực sân đỗ cách ly: Có kích thước 200m x 100m, nằm trên đường lăn chính phía Bắc song song với đường CHC, gần phía đầu 29L, tiếp giáp với đường lăn nối số 5 của hệ thống đường lăn phí Bắc (dành cho quân sự). Khu vực này được sử dụng để xử lý và đỗ các loại tàu bay có tình huống đặc biệt (tàu bay có thông tin về chất nổ, tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp).
- Vệt lăn chính trong sân đỗ: EW
- Vệt lăn vuông góc với vệt lăn chính lần lượt từ Đông sang Tây là: E1, E2, E3, W1, W2
- Sân đỗ phía Tây nhà ga T1: Phần thi công 1991-1992 có diện tích 13.600m2, kết cấu BTXM, h = 34cm; móng cát gia cố xi măng, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Phần thi công năm 1992 – 1997, có diện tích 81.000m2, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng , h = 20cm, sức chịu tải PCN = 57/R/C/X/T.
- Sân đỗ phía Đông nhà ga T1: Kích thước 152m x 292m, kết cấu BTXM, h = 40cm; móng cát gia cố xi măng, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U.
- Sân đỗ A3: Kích thước 78m x 280m, kết cấu BTXM, h = 28cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 35/R/C/W/U.
- Sân đỗ Ga hàng hóa: Kích thước 155m x 120m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 70/R/B/W/T. Phần dành cho ô tô kích thước 28,37m x 123,42m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 22cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm.
- Sân đỗ trước Hangar: Kích thước 93,1m x 28m, dùng để đỗ máy bay bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật.
- Sân đỗ tầu bay bao gồm 10 cầu hành khách đánh số từ cầu HK số 1 đến cầu HK số 10 và 14 vị trí đỗ ngoài đánh số từ 11 đến 24.
· Các cầu hành khách số: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9 được trang bị cầu ống lồng. Cầu hành khách số 3, 8, 10 là cầu cứng. Các cầu HK số 1, 2, 4, 6, 7, 9 khai thác đến loại tàu bay B747 và tương đương. Riêng cầu hành khách số 5 khái thác đến loại tầu bay B767 và tương đương.
· Các vị trí đỗ ngoài số: 11, 12, 13 được khai thác đến loại tàu bay ATR 72; F 70 và tương đương.
· Các vị trí đỗ ngoài số: 14, 15, 16, 17, 18, 24 được khai thác đến loại tàu bay A321 và tương đương.
· Vị trí đỗ ngoài số: 19, 20, 21 được khai thác đến loại tàu bay B747 và tương đương.
· Các vị trí đỗ ngoài số: 22, 23 được khai thác đến loại tàu bay B767 và tương đương.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài:
Sân bay quốc tế Nội Bài là cảng hàng không quốc tế ở miền Bắc. Đây là cửa ngõ giao thông quan trọng không chỉ của thủ đô Hà Nội mà còn của cả miền Bắc. Đây là sân bay lớn thứ ba của Việt Nam hiện nay, sau Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh và Sân bay quốc tế Cam Ranh ở Khánh Hòa về diện tích và là sân bay lớn thứ 2 của Việt Nam năng lực vận chuyển và và số lượt khách thông qua mỗi năm. Sân bay quốc tế Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km theo tuyến đường bộ về phía Tây Bắc.
Tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (tiếng Anh: Noi Bai International Airport). Sân bay do Cụm cảng hàng không miền Bắc (NAA), trực thuộc Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, quản lý.
Mã IATA: HAN (theo tên của thủ đô Hà Nội)
Mã ICAO: VVNB
· Ngày 28 tháng 2 năm 1977, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định thành lập Sân bay quốc tế Nội Bài ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
· Đến ngày 2 tháng 1 nǎm 1978, sân bay chính thức mở cửa hoạt động và đón chuyến bay quốc tế đầu tiên hạ cánh.
· Năm 1995 nhà ga hành khách T1 được xây dựng và khánh thành vào tháng 10 năm 2001.
Tọa độ sân bay
21°13'18 vĩ Bắc
105°36'16 kinh Đông.
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngày 15 tháng 9 năm 2005, sân bay quốc tế Nội Bài đã được tổ chức TÜV NORD CERT (Đức) trao chứng chỉ ISO 9001:2000.
Năng lực
Sân bay có hai đường băng để cất cánh và hạ cánh: đường 1A dài 3.200 m, đường 1B dài 3.800 m. Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (tên viết tắt bằng tiếng Anh là ICAO), công suất tối đa của đường hạ - cất cánh sân bay Nội Bài hiện tại đạt được 10 triệu hành khách/năm.
Có 3 sân đỗ máy bay A1, A2, A3 với tổng diện tích 165.224 m², 1 nhà ga hành khách T1 với tổng diện tích 90.000 m² và công suất khoảng 6 triệu hành khách/năm
Nhà ga T2 đang được xây dựng có 4 tầng, tổng diện tích sàn 90.000 m². Dự kiến tổng kinh phí đầu tư khoảng 31 tỉ yen Nhật, công suất nhà ga T2 theo dự kiến là 10 triệu hành khách/năm
Năm 2008, sân bay này đã phục vụ khoảng 8 triệu lượt khách, dự kiến đạt 20 triệu lượt hành khách vào năm 2025.
Theo quy hoạch chung đến năm 2010, nhà ga T2 có công suất là 10 triệu lượt khách mỗi năm sẽ đi vào hoạt động đưa Sân bay quốc tế Nội Bài đạt công suất 16 triệu hành khách năm, có sân bay dự bị là Sân bay quốc tế Cát Bi (Hải Phòng). Công suất toàn bộ khi nhà ga được nâng cấp sau năm 2025 là 50 triệu lượt khách mỗi năm, là một trong những sân bay trung tâm trong khu vực Đông Nam Á và châu Á.
Hoạt động
Hiện có 3 hãng hàng không nội địa và 22 hãng hàng không quốc tế đang có đường bay đến sân bay quốc tế Nội Bài.
Phí sân bay cho các chuyến bay quốc tế là 14 USD.
Di chuyển từ sân bay về trung tâm thành phố
Từ sân bay có thể đi từ sân bay Nội Bài về Hà Nội bằng taxi (giá từ 220.000 VND), MiniBus 12 chỗ (giá 30.000 VND) hoặc xe buýt (5.000 VND) .
Dự kiến đến năm 2020, mạng đường sắt "Nội Bài - trung tâm thành phố Hà Nội- Thượng Đình" dài xấp xỉ 33,7km sẽ được hoàn thành, nối sân bay Nội Bài với khu đô thị mới Đông Anh, khu tổ hợp hành chính ở Từ Liêm, khu phố cổ, khu phố có kiến trúc kiểu Pháp và đi dọc quốc lộ 6, tới Thượng Đình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét